Thủy đậu (trái rạ) là bệnh gì?
- Bệnh thủy đậu, hay còn gọi là trái rạ, là một bệnh truyền nhiễm, do virus Varicella Zoster gây ra và thường bùng phát thành dịch vào mùa xuân..
- Hệ miễn dịch ở người sẽ tự miễn dịch hoặc có tự kháng thể với virus sau khi bị bệnh thủy đậu lần đầu tiên.
- Tuy vậy, ở những trường hợp hệ miễn dịch yếu, thủy đậu có thể tái phát trở lại, gọi là bệnh zona (tái kích hoạt virus thủy đậu).
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh thủy đậu là bệnh do virus gây ra. Bệnh lây truyền rất nhanh, ảnh hưởng đến da và niêm mạc. Cụ thể bệnh thủy đậu có thể lây nhiễm thông qua các con đường:
- Người chưa có kháng thể miễn dịch với virus Varicella Zoster khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu có thể bị lây nhiễm qua đường hô hấp. Do virus sẽ đi theo các bọt nước trong khoang miệng bệnh nhân thủy đậu lúc ho, hắt hơi, nói chuyện… lẫn vào trong không khí.
- Sử dụng chung, tiếp xúc với vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải đánh răng, ăn uống chung…. với người bị bệnh thủy đậu
- Ngoài ra, khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu, bệnh có thể lây từ bóng nước khi bị vỡ ra, lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ người mắc bệnh. Đặc biệt, phụ nữ mang thai không may bị nhiễm bệnh sẽ rất dễ lây cho thai nhi thông qua nhau thai.
Xem thêm: Bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ
Triệu chứng bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu có thời kì ủ bệnh từ trước đó 10-20 ngày và dần có các dấu hiệu phát ban, nổi mụn nước, sốt cao, mệt mỏi trong 7-8 ngày tiếp theo. Thời gian hồi phục sau khi bị bệnh thủy đậu khá nhanh, chỉ từ 3-4 ngày các nốt mụn sẽ đóng vảy và lên da non trở lại. Triệu chứng thường gặp ở các thời kì:
Thời kì ủ bệnh
- Kéo dài từ 10-20 ngày sau khi virus Varicella Zoster xâm nhập và không có các biểu hiện lâm sàng cụ thể.
Thời kì khởi phát
- Bệnh nhân bắt đầu có các biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, phát ban nhẹ từ 24-48 giờ.
Thời kì toàn phát
- Dần xuất hiện các nốt mụn nước nên còn được gọi là thời kì đậu mọc, với các biểu hiện:
- Sốt, đau đầu, đau cơ, cơ thể mệt mỏi…
- Có thể xuất hiện hạch sau dái tai, cổ do hệ miễn dịch sinh ra phản ứng với loại virus lạ xâm nhập.
- Xuất hiện các nốt mụn nước, bong bóng nước hình tròn (còn gọi là nốt rạ) trên da và niêm mạc ở khắp toàn thân, rải rác tại tay, chân, lưng, mặt…
- Trong các bong bóng nước có chứa dịch trong, sau 24 giờ xuất hiện thì hóa đục và có thể lan rộng trên da nếu nốt mụn bị vỡ phần dịch.
- Ngoài ra bong bóng nước cũng có thể mọc tại các vùng niêm mạc ở miệng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, âm đạo… gây khó chịu. Một số trường hợp xuất hiện mụn nước dạng xuất huyết.
Thời kì hồi phục
- Sau 7-9 ngày phát bệnh, các nốt mụn, bong bóng nước sẽ vỡ ra, khô lại và đóng vảy. Các nốt mụn khi đóng vảy nên kết hợp sử dụng thêm thuốc bôi ngoài da đặc trị để giúp quá trình tróc vảy nhanh hơn và hạn chế khả năng để lại sẹo thâm, sẹo rỗ.
- Thời kì hồi phục kéo dài liên tục 3-4 ngày cho đến khi làn da trở lại bình thường và cơ thể dần khỏe mạnh hơn. Trong giai đoạn này nếu việc hồi phục bị hạn chế và có những biểu hiện lạ thì nên tìm gặp bác sĩ ngay lập tức để ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng.
Biến chứng của bệnh thủy đậu
- Thông thường, thủy đậu là bệnh lành tính. Nhưng bệnh cũng có thể gây biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan…
- Một số trường hợp có thể gây tử vong nếu người bệnh không được điều trị kịp thời.
- Viêm phổi do thủy đậu, ít khi xảy ra hơn, nhưng rất nặng và rất khó trị.
- Viêm não do thủy đậu cũng xảy ra, không hiếm: sau thủy đậu trẻ bỗng trở nên vật vã, kích thích, nhiều khi kèm theo co giật, hôn mê. Những trường hợp này có thể mang di chứng thần kinh lâu dài: bị điếc, chậm phát triển, động kinh v.v…
- Người mẹ mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này.
Chăm sóc người bệnh bị thủy đậu
- Xem Cách chăm sóc trẻ bị thủy đậu hiệu quả
- Vì là bệnh lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với dịch nốt phỏng nên khi trẻ bị thủy đậu, việc đầu tiên là các bậc cha mẹ nên cách ly trẻ tại nhà cho tới khi khỏi hẳn.
- Bổ sung thêm vitamin C, nhỏ mũi 2 lần/ngày cho trẻ. Mặc quần áo vải mềm, thấm hút mồ hôi và đặc biệt chú ý tới việc đảm bảo vệ sinh da cho trẻ để tránh xảy ra biến chứng.
- Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch. Khi cần tiếp xúc người bệnh thủy đậu thì phải đeo khẩu trang.
- Sau khi tiếp xúc phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt những phụ nữ đang mang thai cần tuyệt đối tránh tiếp xúc với người bệnh.
Lưu ý khi chăm sóc người bị thủy đậu
- Tránh làm vỡ các nốt thuỷ đậu vì dễ gây bội nhiễm và có thể tạo thành sẹo tồn tại lâu dài.
- Nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh sáng mặt trời, thời gian cách ly là khoảng 7 đến 10 ngày từ lúc bắt đầu phát hiện bệnh (phát ban) cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.
- Sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.
- Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9%.
- Thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm sạch.
- Nên mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng.
Phòng bệnh thủy đậu
- Bệnh thủy đậu có thể phòng ngừa từ sớm bằng cách tiêm phòng vắc-xin, giúp cơ thể tạo ra kháng thể chống virus hiệu quả hơn. Nhờ có vacxin, con người có khả năng phòng bệnh 80-90%, 10% còn lại có nguy cơ nhiễm bệnh nhưng không quá nghiêm trọng và đảm bảo không bị biến chứng.
- Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và liều thứ 2 nên tiêm thêm cách liều thứ nhất 6 tuần trở đi hoặc trong khoảng 4 – 6 tuổi để gia tăng hiệu quả phòng bệnh và giảm việc mắc bệnh thuỷ đậu trở lại mặc dù trước đó đã tiêm phòng. Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niên và người lớn, tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất là sau 6 tuần.
- Trường hợp chưa tiêm vaccin ngừa bệnh, nên tiêm phòng trong vòng 3 ngày sau khi tiếp xúc với bệnh nhân để có thể phát huy tác dụng vaccin.
- Hạn chế tiếp xúc với người bệnh, không sử dụng chung đồ dùng cá nhân và chạm vào các nốt mụn nước của bệnh nhân để giảm bớt nguy cơ nhiễm bệnh nhiều nhất có thể.
Bệnh thủy đậu thường xuất hiện ít nhất 1 lần trong đời người và không có nguy cơ bị nhiễm bệnh trở lại. Quá trình điều trị bệnh khá đơn giản và không cần sử dụng thuốc đặc trị, tuy vậy cần hết sức lưu ý và áp dụng phương pháp chăm sóc cơ thể đúng cách để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng của bệnh.